Hiện nay tình trạng cận thị đang gia tăng một cách nhanh chóng. Hiện thế giới có khoảng 1,6 tỉ người có tật cận thị. Ở Việt Nam, tỉ lệ cận thị chiếm từ 20 - 60% tùy theo độ tuổi và khu vực sinh sống. Trong sự tiến triển của cận thị, mắt càng cận nặng, càng có nguy cơ nguy hiểm là mất thị lực, mất vùng nhìn nghiêm trọng do bong võng mạc.
Nghiên cứu cho thấy, nguy cơ bong võng mạc của một người cận thị nói chung là 0.2%, và tăng gấp 7 lần ở một người cận thị nặng từ 9 độ trở lên. Một trong những yếu tố gây bong võng mạc là các thoái hóa võng mạc do cận thị, mặc dù tỉ lệ cao hơn ở người cận nặng, nhưng thoái hóa võng mạc do cận thị xảy ra khá thường xuyên ở người cận trung bình và ít hơn ở người cận nhẹ.
Thoái hóa võng mạc là thuật ngữ nhằm ám chỉ các tổn thương của lớp tế bào võng mạc trong mắt, trong đó thoái hóa hoàng điểm là thể bệnh nguy hiểm nhất của thoái hóa võng mạc. Nguyên nhân thoái hóa võng mạc thường gặp là các bệnh lý toàn thân như đái tháo đường hoặc tăng huyết áp.
Với những trường hợp cận thị cao gây thoái hóa võng mạc có nguy cơ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như bong võng mạc thì cần laser quang đông để dự phòng các biến chứng trên. Tuy vậy, phương pháp này cần được thực hiện tại bệnh viện có bác sĩ chuyên khoa Mắt nhiều kinh nghiệm điều trị bệnh này. Vì vậy, bạn nên đến thăm khám bác sĩ để được tư vấn cụ thể.
Biện pháp này đã được ứng dụng vào ngành mắt từ hơn nửa thế kỷ trước dựa trên nguyên tắc dùng nhiệt (được chuyển dạng từ năng lượng bức xạ) làm đông hủy mô có chủ đích, tia laser có bước sóng phù hợp với phổ hấp thụ của lớp biểu mô sắc tố võng mạc để làm đông các lớp tế bào, tạo ra các điểm sẹo trên võng mạc quanh tổn thương, nhằm làm cho lớp màng thần kinh này được áp dính xuống bên dưới, tránh bị tụ dịch đẩy bong lên. Đây là phương pháp có độ chính xác cao, không cần vào phòng mổ, không gây chảy máu, chỉ cần nhỏ tê trước khi thực hiện. Sau khi chiếu laser quang đông, người bệnh có thể về nhà ngay trong ngày và sinh hoạt bình thường, không cần nằm viện theo dõi.
Mục đích chính của việc chiếu laser trong thoái hóa võng mạc cận thị không nhằm cải thiện thị lực mà dùng để giảm thiểu từ trước nguy cơ mất thị lực, mất vùng nhìn không hồi phục do bong võng mạc. Về lý thuyết, bất kì những chấn thương, va đập vào mắt hoặc ngay cả những lực nhẹ tác động lên nhãn cầu trong quá trình phẫu thuật mắt đều có thể làm tăng khả năng gây bong võng mạc.
Laser quang đông võng mạc được chỉ định trong những trường hợp nào?
Thiết bị laser quang đông võng mạc sử dụng Laser có bước sóng 532nm giảm thiểu được năng lượng bị phát tán khi truyền qua các môi trường trong nhãn cầu đến mức thấp nhất vì được hấp thụ cao bởi lớp biểu mô sắc tố, hemoglobin và hemoglobin oxi hóa. Laser có bước sóng liên tục giúp bảo đảm kết quả điều trị tốt, thiết bị được trang bị kính lọc bảo hộ nhằm giảm thiểu năng lượng Laser phản chiếu đến 1/104 hoặc thấp hơn để bảo vệ mắt.
Bước 1: Người bệnh được nhỏ giãn đồng tử và nhỏ tê trước khi làm thủ thuật.
Bước 2: Cố định vị trí đầu của bệnh nhân. Người bệnh ngồi nguyên tại vị trí trong khi làm thủ thuật. Đầu và cằm cố định tại vị trí bác sĩ yêu cầu. Đầu người bệnh sẽ được cố định bằng một dây đai hoặc tay của điều dưỡng phụ.
Bước 3: Thực hiện thủ thuật. Bác sĩ sẽ đặt vào mắt của người bệnh một thấu kính có nhỏ gel trên bề mặt. Trong khi bác sĩ thao tác người bệnh không được nói, không cử động đầu cũng như không được đảo mắt vì như vậy sẽ rất nguy hiểm. Nếu không phối hợp được với bác sĩ, bệnh nhân có thể cân nhắc hoãn thủ thuật và hẹn vào một buổi khác để thực hiện.
Bước 4: Cài đặt thông số điều trị và bác sĩ sẽ tiến hành laser:
Một số triệu chứng có thể gặp sau Laser
Laser quang đông có tác dụng phá huỷ các tổ chức tân mạch võng mạc, ngăn chặn xuất huyết dịch kính võng mạc và phù hoàng điểm, từ đó, có tác dụng ngăn chặn sự tiến triển của bệnh và bảo tồn thị lực cho bệnh nhân. Hiện Bệnh viện mắt Hà Nội 2 đang sử dụng dịch vụ laser quang đông toàn võng mạc cho những trường hợp cận thị cao có thoái hóa, các bệnh lý đáy mắt…
Trên đây là toàn bộ thông tin về laser quang đông võng mạc. Đối với những người có cận thị cao, hoặc các bệnh lý đáy mắt khác cần đi khám định kì ít nhất 6 tháng/ lần để kịp thời có hướng xử trí.